Thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị vô sinh đầu tay và được áp dụng từ lâu. Tuy kỹ thuật không phức tạp nhưng để đạt được thành công, cần áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật tại bệnh viện.
1. Những trường hợp có thể áp dụng thụ tinh nhân tạo (IUI)
- Bất thường phóng tinh: lỗ tiểu đóng thấp, chấn thương tủy sống, xuất tinh ngược dòng, bất lực do nguyên nhân thực thể hay tâm lý.
- Yếu tố cổ tử cung: chất nhầy cổ tử cung không thuận lợi, ít chất nhầy cổ tử cung.
- Vô sinh nam: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng, phối hợp các bất thường trên.
- Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới (tự kháng thể) hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới ở cổ tử cung, trong huyết thanh.
- Vô sinh không rõ nguyên nhân.
- Lạc nội mạc tử cung: dạng nhẹ, vừa.
- Rối loạn phóng noãn: sau khi điều trị gây phóng noãn, người ta phối hợp với IUI để tăng tỉ lệ thành công của chu kỳ điều trị.
- Phối hợp nhiều bất thường trên.
Điều kiện để có thể thực hiện điều trị thụ tinh nhân tạo (IUI) gồm: người vợ có ít nhất 1 trong 2 vòi trứng thông và buồng trứng còn hoạt động và tinh dịch đồ chồng bình thường hoặc bất thường ở mức độ nhẹ và vừa. Mẫu tinh trùng sau rửa phải đạt tối thiểu 1 triệu tinh trùng di động/1 ml.
2. Thụ tinh nhân tạo (IUI) có khó thực hiện?
Kỹ thuật thực hiện thụ tinh nhân tạo (IUI) bao gồm 3 bước: Kích thích buồng trứng - Chuẩn bị tinh trùng - Bơm tinh trùng.
2.1. Kích thích buồng trứng
Tỉ lệ thành công của các chu kỳ điều trị thụ tinh nhân tạo (IUI) tăng rõ rệt nếu có kích thích buồng trứng. Khi kích thích buồng trứng, nếu đạt được nhiều nang noãn, khả năng thụ tinh và có thai sẽ tăng.
Theo dõi đáp ứng của buồng trứng được thực hiện bằng cách phối hợp siêu âm đầu dò âm đạo và xét nghiệm nội tiết (E2, LH huyết thanh). Nếu nang noãn được đánh giá là trưởng thành, ta cho hCG (liều 5.000 - 10.000 đv) tiêm bắp để kích thích sự phát triển của noãn và rụng trứng. Bệnh nhân sẽ được hẹn bơm tinh trùng vào buồng tử cung khoảng 36 giờ sau tiêm hCG.
2.2. Chuẩn bị tinh trùng - Có nên dùng tinh trùng tươi không qua lọc rửa?
Lọc rửa tinh trùng nhằm mục đích đạt hiệu quả tốt nhất khi thụ tinh nhân tạo với các lý do sau đây:
Chọn được các tinh trùng bình thường, di động tốt cho thụ tinh; Loại được các tế bào chết và phần lớn các chất độc với tinh trùng; tránh co thắt tử cung, tránh nguy cơ sốc phản vệ; kích thích sự hoạt hóa đầu tinh trùng, tạo thuận lợi cho quá trình thụ tinh với trứng; giảm được phần lớn nguy cơ nhiễm khuẩn từ tinh dịch.
Giảm nguy cơ tạo kháng thể kháng tinh trùng ở người vợ khi cho quá nhiều tinh trùng chết vào buồng tử cung.
Lưu ý : Tinh dịch cần được lấy khoảng 2 giờ trước khi thực hiện bơm tinh trùng.
Thời gian kiêng xuất tinh từ 2-5 ngày trước khi lấy tinh dịch để điều trị. Tinh dịch phải được lấy bằng tay (thủ dâm) vào trong lọ sạch, tiệt trùng.
2.3. Bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tinh trùng sau khi chuẩn bị phải được giữ ấm và bơm vào buồng tử cung trong thời gian sớm nhất. Phải đảm bảo vô khuẩn để tránh nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ.
Gắn catheter vào bơm tiêm 1 ml, hút tinh trùng đã chuẩn bị vào catheter. Chú ý, thể tích bơm trung bình khoảng 0,3 ml (không quá 0,5 ml). Catheter được thật nhẹ nhàng qua cổ tử cung, vào buồng tử cung khoảng 5-6 cm.
Trường hợp khó đưa catheter qua cổ tử cung, có thể sử dụng kìm pozzi để hỗ trợ. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ gây xuất huyết ở cổ tử cung và kích thích tử cung, ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ thành công. Sử dụng bơm tiêm, bơm từ từ tinh trùng trong catheter vào buồng tử cung. Từ từ rút catheter ra khỏi buồng tử cung.
Chúng ta có thể thực hiện bơm tinh trùng 1 lần hoặc 2 lần sau khi tiêm hCG. Nếu bơm 1 lần, IUI được thực hiện vào khoảng 36 giờ sau tiêm hCG. Nếu bơm 2 lần, IUI được hiện vào thời điểm 25 và 48 giờ sau tiêm hCG. Nên theo dõi sự rụng trứng bằng siêu âm đầu dò âm đạo trước và sau khi bơm tinh trùng.
3. Tỷ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo (IUI) là bao nhiêu?
Tỉ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo (IUI) thay đổi khoảng 10-40% mỗi chu kỳ. Bệnh nhân lớn tuổi, tỉ lệ có thai thấp hơn và tỉ lệ sẩy thai cao hơn. Nếu thực hiện đúng chỉ định và phương pháp, tỉ lệ có thai sau 6 lần điều trị có thể lên đến 80-90%.
Tỉ lệ thành công phụ thuộc vào việc thực hiện đúng kỹ thuật các bước cơ bản của IUI:
- Kích thích buồng trứng,
- Chuẩn bị tinh trùng,
- Bơm tinh trùng.
Để thực hiện đảm bảo đúng kỹ thuật các bước cơ bản đòi hỏi người thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm, đôi khi đòi hỏi một “nghệ thuật” trong điều trị:
Chọn lựa phác đồ kích thích buồng trứng, theo dõi đáp ứng, chọn thời điểm cho hCG.
Điều chỉnh các phương pháp chuẩn bị tinh trùng để tăng tối đa số tinh trùng có khả năng thụ tinh cao nhất.
Kỹ thuật bơm tinh trùng phải được thực hiện đúng thời điểm, thật nhẹ nhàng, hạn chế tối đa những tổn thương có thể có.
Thụ tinh nhân tạo là một phương pháp hiệu quả nhưng cũng có nhiều biến chứng phức tạp. Vì thế bạn hãy luôn giữ cho mình một cơ thể khỏe mạnh để không phải nhờ đến phương pháp này nhé.
Khánh Nhi