1. Những cách tính chỉ số BMI phổ biến nhất hiện nay
Chỉ số BMI là một công thức tính toán dựa trên cân nặng và chiều cao. Đây là một chỉ số được sử dụng phổ biến. Từ số liệu thu được, bạn sẽ biết thể trạng một người mập hay ốm hay cân đối và cơ thể có khỏe mạnh không.
1.1. Cách tính chỉ số BMI cho nữ và nam
Cách tính chỉ số BMI cho người Việt Nam nói riêng và người châu Á, châu Âu nói chung được phát hiện và kiểm chứng lần đầu tiên vào năm 1832, bởi một nhà khoa học đến từ Bỉ. Công thức tính dựa trên chiều cao và cân nặng của một người, đó là:
BMI = Cân nặng/(Chiều cao x Chiều cao) . Trong đó, chiều cao sẽ được tính bằng mét (m) và cân nặng tính bằng kilogam (kg).
Ví dụ: Một người có cân nặng 58 kg và cao 1,72 m. Chỉ số BMI = 58/(1,72 x 1,72) = 19,6
Lưu ý, cách tính chỉ số BMI cho nữ và nam chỉ áp dụng cho người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên. Không áp dụng cho trẻ dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai hoặc mới sinh em bé, vận động viên, người tập gym, người già, người có khuyết tật về tay, chân. Những đối tượng này sẽ có cách tính chỉ số BMI khác.
1.2. Cách tính chỉ số BMI cho trẻ em
Hiện nay, trên thế giới không chỉ chú trọng đến chỉ số BMI ở người lớn mà còn ở cả trẻ em. Thông qua chỉ số này các bậc làm cha làm mẹ sẽ dễ dàng kiểm soát được thể trạng và sức khỏe của con đã đạt hay chưa. Trọng lượng của bé hiên tại có phù hợp với chiều cao và độ tuổi hay không, hoặc phát hiện thiếu cân, thừa cân để can thiệp kịp thời.
Về cơ bản, cách tính chỉ số BMI của trẻ em cũng áp dụng theo công thức tính thông thường. Tuy nhiên với trẻ em từ 2 – 20 tuổi, trọng lượng và chiều cao luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển. Để có được kết quả chính xác với từng độ tuổi, bạn phải quan sát sự phát triển của trẻ thường xuyên.
Công thức tính cụ thể như sau: BMI = Cân nặng/(Chiều cao x Chiều cao)
Thay vì so sánh với ngưỡng cố định, sau khi tính được chỉ số BMI cho trẻ, nó sẽ thể hiện dưới dạng biểu đồ phần trăm. Đây là biểu đồ thường được sử dụng để đo lường kích thước và mô hình tăng tưởng của trẻ.
Giả sử một trẻ 6 tuổi có cân nặng 26, chiều cao là 1,3m: BMI của trẻ sẽ = 26/(1,3x1,3) = 15,4. Dóng thẳng cột 6 tuổi dọc lên theo hướng cột BMI ta thấy 15,4 nằm trong vùng từ 5 – 85%. Có nghĩa trẻ có sức khỏe và dinh dưỡng tốt.
1.3. Cách tính chỉ số BMI trên Excel
Nếu bạn có những hiểu biết cơ bản về Excel thì có thể thiết lập bảng tính chỉ khối cơ thể ngay bằng các hàm trên Excel. Nhờ đó dễ dàng theo dõi sức khỏe bản thân mình. Cách tính này cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn download File Excel để tính chỉ số cơ thể BMI về máy tính sau đó làm lần lượt theo các bước sau:
- Nhập chiều cao. Hệ thống sẽ tự tính số cân nặng nên có.
- Với công thức Bongard trên Excel, bạn cần nhập thêm số đo vòng 1, vòng 2 và vòng 3.
- Cuối cùng là nhập cân nặng. Hệ thống sẽ đánh giá xem cơ thể của bạn bình thường, gây hay béo. Tương ứng các ảnh hưởng về sức khỏe có thể liên quan để bạn biết được tình trạng của bản thân.
Cách này phù hợp cho cả nam và nữ. Nhưng nên nhớ bạn chỉ nên đo và áp dụng khi đã trưởng thành để thu được kết quả chính xác nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng cách tính chỉ số BMI online. Thao tác cũng tương tự như vậy, chỉ cần nhập chiều cao và cân nặng, hệ thống sẽ cho kết quả BMI chính xác và nhanh chóng nhất cùng lời kết luận tình trạng của bạn.
2. Chỉ số BMI bao nhiêu được đánh giá là thừa cân, béo phì
2.1. Tiêu chuẩn chỉ số BMI cho nam nữ Việt Nam
Chỉ số BMI không chỉ phân biệt dựa trên giới tính mà còn tùy thuộc vào vùng miền. Khối cơ thể của người châu Á chắc chắn sẽ khác với người châu Âu hay châu Mỹ, châu Phi. Vì thế, WHO đã đưa ra một bảng đánh giá tiêu chuẩn về chỉ số BMI trên thế giới và cho người châu Á riêng (có thể áp dụng tính BMI cho người Việt Nam).
- Trên thế giới (WHO criteria): Chỉ số BMI chuẩn sẽ nằm trong khoảng 18,5 – 24,9.
- Người châu Á (Asian criteria): Chỉ số BMI chuẩn nằm trong khoảng 18,5 – 22,9.
Nhu vậy, nếu BMI của bạn thấp hoặc cao hơn bình thường, có nghĩa cơ thể bạn đang trong tình trạng thiếu cân hoặc thừa cân. Tuy nhiên, lưu ý đây là bảng đánh giá chung, không phụ thuộc vào độ tuổi hay giới tính nam, hay nữ. Theo đó, giữa nam và nữ sẽ có tiêu chuẩn về chỉ số BMI riêng.
Chỉ số BMI cho nữ:
- Chỉ số BMI < 18: Thiếu dinh dưỡng, cân nặng nhẹ hơn so với chiều cao.
- Chỉ số BMI từ 18 – 23: Chỉ số lý tưởng có nghĩa bạn có body chuẩn và sức khỏe tốt.
- Chỉ số BMI từ 23 – 30: Cở thể bắt đầu gặp phải tình trạng thừa cân.
- Chỉ số BMI > 30: Cảnh báo cơ thể đã bị béo phì mức độ nặng.
Chỉ số BMI cho nam:
- Chỉ số BMI < 20: Cơ thể bạn đang trong tình trạng thiếu cân, thiêu dinh dưỡng.
- Chỉ số BMI từ 20 – 25: Bạn đang sở hữu vóc dáng cân đối và thể trạng tốt.
- Chỉ số BMI từ 25 - 30: Thừa cân, nên thực hiện vận động phù hợp để giảm cân.
- Chỉ số BMI > 30: Cơ thể đã ở mức béo phì nặng, cân ăn uống và tập luyện thể thao đều đặn.
2.2. Tiêu chuẩn chỉ số BMI của trẻ em
Khác với cách phân loại ở người lớn, với trẻ em sẽ có tiêu chuẩn đánh giá chỉ khối cơ thể BMI riêng. Sẽ căn cứ vào bảng biểu đồ tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi như trên, cụ thể như sau:
- Nếu chỉ số BMI nằm trong vùng nhỏ hơn 5%: Tức chiều cao và cân nặng của trẻ đang có sự chênh lệch, trẻ đang bị thiếu cân, suy dinh dưỡng.
- Nếu chỉ số BMI nằm trong vùng từ 5% - 85%: Những trẻ có kết quả BMI nằm trong ngưỡng này chúng tỏ thân hình cân đối, sức khỏe, dinh dưỡng tốt.
- Nếu chỉ số BMI nằm trong vùng từ 85% - 95%: Trẻ bị thừa cân, bố mẹ cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống, vận động cho bé.
- Nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn 95%: Đây là con số đáng báo động, trẻ đã ở mức béo phí trầm trọng và có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến thừa cân.
3. Ưu và nhược điểm của cách tính chỉ số BMI
Ưu điểm: Chỉ số BMI là một công cụ tính toán nhanh chóng và khá chính xác về tình trạng cân nặng cơ thể của một người. Thông qua các cánh tính giúp bạn dễ dàng theo dõi và cân nặng của mình cũng như của trẻ có cân đối hay không. Các bác sĩ hay chuyên gia sẽ dựa vào đó để cho bạn những lời khuyên thích hợp. Nghiên cứu chế độ ăn uống, luyện tập và sinh hoạt phù hợp để điều chỉnh lại chiều cao và cân nặng sao cho một vóc dáng cân đối, phòng tránh nguy cơ bệnh tật.
Nhược điểm: So với một số phương pháp khác, chỉ số BMI có một hạn chế là có thể gây nguy cơ tiềm ẩn các vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe trong tương lai. Hơn nữa, chỉ những người bình thường mới có thể lấy chỉ số BMI để đánh giá, không thể lấy BMI của thai phụ hay vận động viên, người tập thể hình.
Nếu là người quan tâm đến vóc dáng, sức khỏe của bản thân bạn hãy tạm quên đi cái cân. Thay vào đó hãy áp dụng cách tính chỉ số BMI. Đây là phương pháp đã và đang được rất nhiều người áp dụng để xác định thể trạng cơ thể. Để có BMI chuẩn, tránh nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến béo phì bạn hãy xây dựng chế độ ăn uống và luyện tập phù hợp nhé. Chúc bạn có một thân hình đẹp và một sức khỏe tốt.
Tuyết Nhi