1.Kỹ thuật nuôi trứng non (IVM)
1.1 Khái niệm
Nuôi trứng non hay còn gọi là trưởng thành trứng trong ống nghiệm (IVM). Đây là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bằng cách chọc hút trứng từ khi còn là những nang noãn nhỏ rồi nuôi trưởng thành trong phòng thí nghiệm.
Các bước tiếp theo được thực hiện tương tự như kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm bình thường. Phương pháp IVM yêu cầu môi trường nuôi trứng rất đặc biệt, cần có nhiều loại huyết thanh và nội tiết tố được tinh chiết từ máu tự thân của chính bệnh nhân đó.
Sau khi trứng trưởng thành đầy đủ, sẽ được thực hiện thụ tinh với tinh trùng theo quy trình IVF.
1.2 Ai là người có lợi khi sử dụng IVM
Theo các bác sỹ, một số phụ nữ có thể được hưởng lợi từ IVM. Chẳng hạn, những phụ nữ đang trải qua hóa trị, xạ trị hoặc dự định có phẫu thuật là nhóm đối tượng nên sử dụng IVM.
Phương pháp này có thể giúp nhóm phụ nữ dị ứng với tiêm hoặc những cặp vợ chồng đã thất bại khi điều trị hiếm muộn bằng IVF.
Đặc biệt, IVM có thể áp dụng với một số bệnh lý dẫn tới vô sinh khác như tắc vòi trứng và người chồng có lượng tinh trùng ít, yếu…
Ngoài ra, phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc những người có nguy cơ cao đối với hội chứng kích thích buồng trứng (hội chứng OHSS) cũng có thể hưởng lợi từ kỹ thuật IVM.
1.3 Cơ hội làm mẹ cho phụ nữ bị đa nang buồng trứng (PCOS)
Hội chứng đa nang buồng trứng (PCOS) là sự rối loạn nội tiết tố khiến chu kỳ rụng trứng của người phụ nữ không được bình thường, làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ.
Biểu hiện thường thấy của PCOS là kinh nguyệt không đều, nội tiết tố nam hoặc nồng độ androgen cao, khi siêu âm sẽ phát hiện nhiều nang nhỏ trong buồng trứng.
Trước kia, những phụ nữ mắc hội chứng này khi điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm (IVF), thường gặp phải nguy cơ biến chứng cao do phải tiêm hormone kích trứng.
Nhưng hiện nay, với thủ tục hỗ trợ sinh sản mới IVM, chị em bị đa nang buồng trứng sẽ có thể lên chức làm mẹ một cách dễ dàng hơn.
Sau khi đã hiểu khái niệm về phương pháp cải tiến mới của nền y khoa hiện đại, trong vấn đề điều trị vô sinh ở nữ giới. Chúng ta cùng tìm hiểu sâu hơn về lộ trình chữa trị vô sinh nữ bằng kỹ thuật IVM nhé.
2. Cách thụ tinh nhân tạo bằng kỹ thuật nuôi trứng non trong ống nghiệm (IVM)
- Bước 1 : Nữ giới đến phòng khám khi bước vào ngày thứ 2 của chu kỳ nguyệt san. Tại đây nữ giới sẽ tiến hành siêu âm để kiểm tra xem có cơ năng hay không. Đối với nữ giới đang bị tắc kinh hoặc vô kinh bác sĩ sẽ xem xét và cung cấp thích kích thích để tạo chu kỳ.
- Bước 2: Đến ngày thứ 10 (tính từ ngày bắt đầu nguyệt san) nữ giới lại tiếp tục tái khám để tiêm thuốc FSH trong vòng 3 ngày liên tiếp.
- Bước 3 : Sau 3 ngày tiêm FSH, nữ giới sẽ được tiêm hCG 10.000 IU.
- Bước 4 : Sau khi tiến hành xong bước thứ 3 khoảng 38 đến 40 tiếng đồng hồ, bệnh nhân sẽ được tiến hành chọc lấy trứng. Trứng non hay nang noãn sẽ được nuôi trong ống nghiệm cho đến khi trưởng thành. Thời gian này có thể mất khoảng 24 tiếng
- Bước 5: Lấy tinh dịch từ người chồng và tiến hành thụ tinh với trứng đã trưởng thành ở bước 4. Đối với giai đoạn này, bệnh nhân có thể lựa chọn 1 trong 2 phương án thụ tinh trong ống nghiệm IVF hoặc bơm tinh trùng vào bào tương ICSI.
- Bước 6 : Chuyển phôi sau khi thụ tinh vào buồng tử cung để phôi làm tổ và tạo thành thai nhi
- Bước 7: Kiểm tra kết quả sau khoảng 2 tuần
Mặc dù tỉ lệ làm tổ của phôi và tỉ lệ thai lâm sàng của IVM không cao như thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (có dùng thuốc kích thích buồng trứng). Nhưng IVM có nhiều ưu điểm cho các bệnh nhân PCOS (buồng trứng đa nang), vì nhóm bệnh nhân này rất nhạy cảm với thuốc FSH và có nguy cơ quá kích buồng trứng cao.
3. Ưu, nhược điểm của kỹ thuật nuôi trứng non (IVM)
3.1 Ưu điểm
Có thể nói nuôi trứng non là một bước thành công lớn của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang lại rất nhiều lợi ích trong điều trị vô sinh nữ như:
- Không cần kích thích buồng trứng nên tránh được hội trứng quá kích buồng trứng, giảm thiểu đau đớn, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân bị PCOS vì đây là nhóm có nguy cơ quá kích buồng trứng khá cao.
- Hạn chế được việc tiêm thuốc, thời gian điều trị ngắn hơn so với phương pháp thụ tinh ống nghiệm.
- Với kỹ thuật IVM, chi phí cho một ca điều trị vô sinh chỉ còn khoảng 15 triệu đồng, rẻ hơn 1/3 so với thụ tinh trong ống nghiệm thông thường. Trong khi đó, thời gian điều trị chỉ từ 7 - 10 ngày.
3.2 Nhược điểm
Mặc dù có nhiều lợi thế, tuy nhiên, phương pháp này cũng còn được cân nhắc để ứng dụng phổ biến trong điều trị vô sinh hiện nay.
- Vì không được kích thích buồng trứng từ trước nên trứng rất nhỏ, việc chọc hút trứng sẽ trở nên khó khăn hơn.
- Đến giai đoạn thụ tinh trong ống nghiệm cũng phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt và cần sự theo dõi thường xuyên hơn.
4. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật nuôi trứng non
Tính đến năm 2009, tỷ lệ thành công của kỹ thuật nuôi trứng non dao động từ 25 - 30%. Các chuyên gia cũng cho biết, trẻ được sinh ra nhờ phương pháp này không có nguy cơ mắc bệnh lý hay dị tật di truyền cao hơn so với trẻ ở nhóm khác.
Để tăng hiệu quả điều trị vô sinh nữ bằng nuôi trứng non, điều quan trọng là phải lựa chọn được trung tâm điều trị hiếm muộn uy tín và bác sĩ có chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm.
Bởi kỹ thuật này đòi hỏi bác sĩ phải thật sự khéo léo, tỉ mỉ trong khâu hút trứng, đồng thời tuân thủ hết sức nghiêm ngặt quy trình thực hiện.
Đến nay, trên thế giới, với cách thụ tinh nhân tạo bằng kỹ thuật nuôi trứng non trong ống nghiệm (IVM) ước tính đã có hơn 400 em bé ra đời. Kỹ thuật này được các chuyên gia đầu ngành hỗ trợ sinh sản, đánh giá là một tiến bộ vượt bậc và có khả năng thay thế thụ tinh trong ống nghiệm để điều trị vô sinh. Tuy nhiên, khi lựa chọn áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo IVM hay bất kỳ công nghệ hỗ trợ sinh sản nào khác, điều quan trọng hàng đầu là cần lựa chọn được bệnh viện uy tín với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm, tay nghề cao. Hơn nữa, vợ chồng bạn cũng cần luôn giữ vững tinh thần, kiên trì cũng như luôn phải đảm bảo sức khỏe tốt để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc điều trị.
Thảo Nguyên tổng hợp