9 bệnh nguy hiểm mùa hè thường gặp nhất mà bạn cần lưu ý

9 bệnh nguy hiểm mùa hè là danh sách các bệnh rất thường gặp mà chúng ta cần biết, cần quan tâm. Thời tiết mưa nắng thất thường của mùa hè luôn tiềm ẩn nhiều dịch bệnh khác nhau. Trong bài viết dưới đây, Yeutre.vn đề cập chi tiết về 9 bệnh này và các cách phòng tránh, để mọi người có thể nắm rõ, chủ động hơn trong việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.

banner ads
bệnh
Thời tiết mưa nắng thất thường của mùa hè luôn tiềm ẩn nhiều dịch bệnh khác nhau. Ảnh Internet

1. Sốt xuất huyết - một trong 9 bệnh nguy hiểm mùa hè chúng ta phải cảnh giác đầu tiên

Bệnh sốt xuất huyết luôn là nỗi ám ảnh mỗi khi hè về. Đây là loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dengue gây ra và có thể tạo thành dịch. Bệnh sốt xuất huyết lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm virus sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt. Loại muỗi vằn này thường sinh sống ở những nơi tối tăm, ẩm thấp và hoạt động cả ngày lẫn đêm. Bệnh có thể xảy ra đối với tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ em từ 3 - 10 tuổi. Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây tử vong do trụy tim mạnh hoặc do bị xuất huyết ồ ạt.

1.1 Bệnh sốt xuất huyết sẽ có những triệu chứng gì?

Triệu chứng thường gặp của bệnh sốt xuất huyết là người bệnh đột nhiên sốt cao, người mệt mỏi, ũ rũ, nhức đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi khi đau chân), thường kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị và tiêu chảy.

Bệnh thường đi kèm với sốt cao khoảng 39 - 40 đọc C và sốt liên tục trong 2 - 7 ngày. Sau khi hạ sốt sẽ xuất hiện những đốm ban ở thân mình và lan rộng đến các chi, mặt, lòng bàn tay và lòng bàn chân, đôi khi còn gây ngứa. Ở một số trường hợp, sốt xuất huyết còn gây chảy máu cam, chảy máu chân răng, nôn ra máu, tụt huyết áp, xuất huyết tiêu hóa nếu không được cấp cứu kịp thời có thể tử vong.

sốt xuất huyết
Triệu chứng thường gặp của bệnh sốt xuất huyết là người bệnh đột nhiên sốt cao, người mệt mỏi, ũ rũ, nhức đầu,... Ảnh Internet

1.2 Phòng ngừa và điều trị bệnh sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết hiện nay vẫn chưa có vắc-xin phòng ngừa và thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, biện pháp phòng bệnh chủ yếu và hiệu quả là diệt muỗi, diệt loăng quăng/bọ gậy và tránh bị muỗi đốt, bằng cách:

  • Diệt ấu trùng muỗi hoặc không tạo điều kiện để muỗi đẻ trứng như thả cá vàng hoặc các loại cá ăn lăng quăng vào trong lu, giếng, chum, vại,... Không để ao tù, nước đọng.
  • Dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp, tránh để đồ đạc lộn xộn hoặc để nhiều đồ vào chỗ tối tạo khe hở cho muỗi sinh sản.
  • Ngủ màn, mặc quần áo dài phòng muỗi đốt ngay cả ban ngày.
  • Phối hợp chung với ngành y tế trong các đợt phun thuốc diệt muỗi và phòng chống dịch sốt xuất huyết.
  • Đối với người bệnh, nên được nghỉ ngơi nhiều, uống nhiều nước hoặc trái cây để giải nhiệt và đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị kịp thời. Tuyệt đối không tự ý điều trị tại nhà.
  • Đặc biệt lưu ý, chúng ta cần phòng tránh sốt xuất huyết ở trẻ em , vì mùa hè trẻ vui chơi và có thể ở những khu vực nhiều muỗi, nên phụ huynh cần bảo đảm không gian sạch thoáng, an toàn cho các bé. 

2. Bệnh tay chân miệng - Một trong những bệnh nguy hiểm mùa hè ở trẻ em

Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc nhóm Enterovirus gây ra. Bệnh này có thể lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc gián tiếp qua đồ dùng, vật dụng bị nhiễm virus từ dịch tiết mũi họng, các bọng nước vỡ của người bệnh. Bệnh tay chân miệng có thể chữa khỏi và không nguy hiểm nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc, điều trị kịp thời và đúng cách thì bệnh rất dễ biến chứng thành viêm não dẫn đến tử vong.

Đối tượng chủ yếu mắc bệnh tay chân miệng là trẻ em dưới 10 tuổi. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai cũng cần phòng tránh và không nên tiếp xúc gần với người nhiễm bệnh. Vì, bệnh có khả năng lây nhiễm và truyền virus sang cho con ngay trước hoặc trong khi sinh. Điều đáng lưu ý ở đây là một người có thể nhiễm bệnh tay chân miệng nhiều lần, tình trạng lây lan rất nhanh và dễ phát triển thành dịch.

Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc nhóm Enterovirus gây ra. Ảnh Internet

2.1 Những triệu chứng thường gặp của bệnh tay chân miệng

Khi virus gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ ủ bệnh trong khoảng 3 - 7 ngày và trẻ bắt đầu bị sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, đau họng,... Sau đó, sẽ xuất hiện những nốt ban màu hồng có đường kính khoảng 2mm ở trong miệng, trên lòng bàn tay, gan bàn chân, đôi khi cũng thấy ở mông và bắp chân của bé.

Do tình trạng bệnh rất dễ lây lan nên khi thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường kể trên cần phải cách ly trẻ và đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.

2.2 Cách phòng ngừa và điều trị bệnh tay chân miệng

Cũng như bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh. Nếu đang ở trong vùng dịch, bố mẹ cần hạn chế tối đa việc cho bé tiếp xúc với nguồn bệnh.

Với người bệnh, tuyệt đối không được chọc vỡ các mụn nước bọng nước ở trên da. Cần theo dõi chặt chẽ những biểu hiện của bệnh, đưa trẻ đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa da liễu hoặc truyền nhiễm, không được tự mua thuốc điều trị để tránh xảy ra các biến chứng không đáng có.

Bên cạnh đó, sau khi chăm sóc trẻ bị bệnh cần rửa tay thật kỹ với xà phòng. Giặt các đồ dùng của bệnh nhân và lau phòng ở của bệnh nhân bằng các dung dịch sát khuẩn có chlor để tránh lây lan dịch bệnh ra bên ngoài.

Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc sử dụng các loại thuốc hạ sốt, dung dịch sát khuẩn tại các thương tổn ngoài da và thực hiện các chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, thức ăn lỏng, dễ tiêu.

3. Bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus có tên Varicella Zoter gây ra. Loại virus này là tác nhân chính gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn. Bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, phổ biến ở nhiều đối tượng khi tiếp xúc trực tiếp qua các đồ vật bị nhiễm mầm bệnh, từ dịch tiết qua đường hô hấp, dịch từ nốt phỏng thủy đậu hoặc lây lan khi người bệnh nói, hắt hơi, ho làm nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài không khí. Ngoài ra, việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân: bàn chải đánh răng, khăn mặt, ăn uống chung với người đang bị thủy đậu cũng là nguyên nhân lây bệnh rất nhanh.

Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus có tên Varicella Zoter gây ra. Ảnh Internet

3.1 Triệu chứng khi mắc bệnh thủy đậu

Thời gian ủ bệnh của bệnh thủy đậu là từ 2 - 3 tuần bắt đầu từ lúc bị nhiễm virus đến lúc phát bệnh. Khi mắc bệnh, người bệnh thường có biểu hiện mệt mỏi, nhức đầu, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng và trên da xuất hiện các nốt ban đỏ bắt đầu ở vùng đầu, mắt rồi lan ra toàn thân.

Khi bắt đầu xuất hiện những phát ban, người bệnh đôi khi còn xuất hiện hạch ở sau tai và viêm họng. Trong giai đoạn những nốt ban đỏ bắt đầu có những nốt phỏng nước hình tròn, đường kính từ 1 - 3 mm, mọc ở toàn thân, gây ngứa rát, khó chịu và khó khăn trong việc ăn uống, vệ sinh.

3.2 Cách phòng ngừa và điều trị bệnh thủy đậu

Đối với những người chưa mắc bệnh hoặc chưa được tiêm phòng đều có thể bị bệnh thủy đậu và đối tượng mắc bệnh phổ biến ở người lớn nhiều hơn trẻ em. Vì thế, tất cả mọi người ở mọi đối tượng đều phải chủ động phòng bệnh thủy đậu bằng cách:

  • Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với người bệnh, nguồn bệnh.
  • Hầu hết những bệnh do virus gây ra đều chưa có thuốc đặc trị nên mọi người rất cần được tiêm vắc xin phòng bệnh và phát hiện bệnh sớm trong 24 giờ đầu để có hướng giải quyết nhanh nhất.
  • Đối với người bệnh, cần chống nhiễm khuẩn, hạ sốt, an thần; chống ngứa để bệnh nhân đỡ cào gãi. Chú ý cắt ngắn móng tay và giữ sạch tay. Tại chỗ nốt đậu dập vỡ nên chấm dung dịch xanh metylen.
  • Trong vòng 24 giờ đầu khi xuất hiện nốt đậu có thể dùng kháng sinh chống virut loại acyclovir giúp rút ngắn thời gian bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tuy nhiên, cần có sự thăm khám và chỉ định dùng thuốc của bác sĩ.

4. Viêm não Nhật Bản - một trong 9 bệnh nguy hiểm mùa hè

Viêm não Nhật Bản là một bệnh do nhiễm virus cấp tính, làm tổn thương nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi. Bên cạnh đó, người lớn cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh do chưa từng được tiêm chủng trước đó và bị nhiễm virus khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh Viêm não Nhật Bản.

Viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản là một bệnh do nhiễm virus cấp tính do muỗi Culex là trung gian gây bệnh. Ảnh Internet

Bệnh này không lây trực tiếp từ người sang người mà trung gian truyền bệnh là muỗi Culex, một loại muỗi thường sống ở các vùng có nhiều ao tù và đồng ruộng lúa nước. Loại muỗi này sẽ hút máu từ máu động bị vật nhiễm virus (thường là từ lợn, dơi, những loại chim hoang dã có chứa virus) rồi từ đó lại đốt người và truyền bệnh cho người.

Mỗi Culex thường sinh sản mạnh vào mùa hè nhất là từ tháng 5 - 7, do đó bệnh Viêm não Nhật bản cũng sẽ bùng phát mạnh vào mùa này.

4.1 Triệu chứng của bệnh Viêm não Nhật Bản

Bệnh viêm não Nhật Bản sẽ có thời gian ủ bệnh khoảng từ 5 - 14 ngày, trung bình là 1 tuần và thường sẽ không có những biểu hiện gì.

Khi bệnh bắt đầu khởi phát, người bệnh sẽ đột ngột sốt cao từ 30 - 40 độ C hoặc hơn, kèm theo đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trong 1 - 2 ngày đầu tiên, bệnh sẽ có những chuyển biến nặng như cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, lú lẫn hoặc mất ý thức, phản xạ gân xương tăng, xung huyết giãn mạch rõ. Ở một số trẻ nhỏ, có thể thấy hiện tượng đi phân lỏng, đau bụng và non giống như bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc ăn uống.

Khoảng từ ngày 3 - 7 của bệnh, virus sẽ xâm nhập và phá hủy các tế bào thần kinh và triệu chứng nổi bật nhất là sẽ xuất hiện các triệu chứng tổn thương não và tổn thương thần kinh khu trú như: Liệt chân, tay; dây thần kinh sọ não bị tổn thương, đặc biệt là các dây vận nhãn và dây thần kinh mặt (VII).

4.2 Cách phòng ngừa và điều trị bệnh Viêm não Nhật Bản

Tất cả các bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc bị bệnh viêm não Nhật Bản đều phải được điều trị tại bệnh viện, do đó:

  • Lập tức đưa trẻ đến bệnh viện nếu bị sốt cao quá 12 giờ liên tục hoặc có những dấu hiệu như nôn, cứng gáy và rối loạn ý thức,... Việc theo dõi và điều trị bệnh trong giai đoạn đầu tiên là rất quan trọng. Do đó, cần theo dõi những triệu chứng bất thường để hạn chế tỉ lệ tử vong và tỉ lệ di chứng khi mắc viêm não virus.
viêm não
Lập tức đưa trẻ đến bệnh viện nếu bị sốt cao quá 12 giờ liên tục hoặc có những dấu hiệu như nôn, cứng gáy và rối loạn ý thức,... Ảnh Internet
  • Cho đến nay, cách phòng bệnh duy nhất của bệnh viêm màng não là tiêm vắc xin và hạn chế bị muỗi cắn.
  • Tuy bệnh không lây lan trực tiếp từ người sang người nhưng bạn cũng cần hạn chế tiếp xúc với người bệnh, nguồn bệnh.
  • Khi ngủ cần mắc màn và thường xuyên dọn dẹp những nơi ao tù, nước đọng, ẩm thấp xung quanh nhà, đặc biệt là những chuồng nuôi gia súc.
  • Thực hiện tốt việc vệ sinh cá nhân, an toàn thực phẩm,...

5. Bệnh tiêu chảy cấp thường gặp nhất trong mùa hè

Bệnh tiêu chảy cấp thường gặp nhất vào mùa hè do thời tiết nắng nóng tạo điều kiện thuận lợi cho ruồi, muỗi, chuột, gián, kiến... sinh sôi càng làm mầm bệnh dễ lây lan, đặc biệt là ở những khu vực dân cư đông người, sử dụng chung nguồn nước ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh. Bên cạnh đó, khí hậu nóng ẩm cũng giúp cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển, đặc biệt là vi khuẩn tả (V. cholerae), lỵ (Shigella), E.coli, thương hàn (Salmonella), vi khuẩn ngộ độc thịt (C. botuninum)... gây ra các bệnh về đường tiêu hóa, phổ biến nhất là bệnh tiêu chảy cấp.

Tất cả mọi đối tượng đều có khả năng mắc bệnh tiêu chả cấp nhưng 80% trong số đó xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Bệnh rất dễ lây lan và là một trong các bệnh mùa hè phổ biến gây nguy hiểm cho trẻ, thậm chí nặng có thể gây tử vong.

5.1 Những triệu chứng rõ ràng nhất của bệnh tiêu chảy

Khi mắc bệnh tiêu chảy cấp, người bệnh sẽ đi đại tiện rất nhiều. Số lần đi đại tiện có thể ít (3 - 5 lần/ngày) hay nhiều (vài chục lần/ngày) kèm theo tình trạng sốt cao, nôn mửa, đau dạ dày, miệng trở nên khô, da bị mất nước và không còn đàn hồi, đi tiểu ít và kéo dài trong khoảng 5 - 7 ngày.

Tình trạng tiêu chảy cấp kéo dài sẽ khiến người bệnh bị mất nước. Biểu hiện mất nước từ nhẹ đến nặng như: khát nước, da khô, nhăn nheo, hốc hác, mắt trũng, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi không đo được huyết áp, tiểu ít hoặc vô niệu, chân tay lạnh,... và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

tiêu chảy
Khi mắc bệnh tiêu chảy cấp, người bệnh sẽ đi đại tiện rất nhiều. Ảnh Internet

5.2 Cách phòng ngừa và điều trị bệnh tiêu chảy cấp

Khi phát hiện bệnh nhân có những biểu hiện của tiêu chảy cần đưa ngay người bệnh đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị, nhất là trẻ em và người cao tuổi. Đặc biệt, không được tự ý điều trị vì có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh và làm lây lan mầm bệnh gây dịch cho gia đình và cộng đồng (nếu bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây bệnh).

  • Người bệnh cần được uống nhiều nước, dung dịch dung dịch oresol (pha đúng tỷ lệ theo hướng dẫn) hoặc nước gạo rang, cháo loãng.
  • Bên cạnh đó, để đề phòng bệnh tiêu chảy có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào, bạn và gia đình cần:
  • Tăng cường vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường sạch sẽ.
  • Ở mỗi gia đình cần có một nhà tiêu hợp vệ sinh, cấm đi tiêu bừa bãi. Đối với gia đình có bệnh nhân tiêu chảy cấp cần rắc vôi bột hoặc cloramin B sau mỗi lần đi tiêu.
  • Hạn chế ra vào và tiếp xúc với khu vực đang có dịch bệnh .
  • Thực hiện ăn chín uống sôi và không ăn các thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn đặc biệt là mắm tôm sống, hải sản tươi sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua.
  • Không đổ chất thải, nước giặt, rửa đồ dùng của người bệnh hoặc vứt súc vật chết và rác xuống ao, hồ, sông, giếng để bảo vệ nguồn nước sạch sẽ và an toàn.

6. Bệnh sởi - bệnh truyền nhiễm thường gặp

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm, dễ lây lan thành dịch do do virus sởi gây nên. Bệnh chủ yếu thường gặp ở những trẻ dưới 5 tuổi với các triệu chứng như sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... Tuy ít gây tử vong nhưng bệnh sởi nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm như: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng...

sởi
Bệnh sởi chủ yếu thường gặp ở những trẻ dưới 5 tuổi với các triệu chứng như sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ... Ảnh Internet

Do đây là bệnh có khả năng lây lan nhanh nên khoảng 90% những người tiếp xúc với bệnh nhân sẽ bị lây sởi nếu chưa được tiêm phòng. Những virus gây bệnh sởi thường có ở mũi và cổ họng của bệnh nhân và đã có thể lây bệnh cho người khác 4 ngày trước khi vết mẩn đỏ xuất hiện. Hoặc có thể lây trực tiếp khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyện và sử dụng chung những vật dụng của người bệnh.

6.1 Những triệu chứng của bệnh

Thời gian ủ bệnh khi virus sởi xâm nhập vào cơ thể là khoảng từ 7 - 21 ngày, sau đó sẽ xuất hiện những triệu chứng đặc trưng như sốt cao viêm long đường hô hấp trên, viêm kết mạc, đôi khi có viêm thanh quản cấp, có thể có hạt Koplik phía trong miệng ngang hàm trên. Sau khi sốt người bệnh sẽ phát những nốt ban theo tuần tự từ sau tai, trán rồi xuống ngực và di chuyển đến các chi. Thời gian lui bệnh, các vết ban cũng sẽ hết theo tuần tự trên

6.2 Điều trị và phòng ngừa bệnh sởi

Cũng tương tự như những bệnh do virus gây ra, bệnh sởi hiện tại vẫn chưa có thuốc đặc hiệu. Do đó, cần theo dõi bệnh tình của người bệnh và đưa đến các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Bênh cạnh đó, để khắc phục những triệu chứng của bệnh, bạn có thể cho bệnh nhân uống thuốc hạ sốt, kháng sinh và bổ sung vitamin A theo chỉ định của bác sĩ, vệ sinh toàn thân, răng miệng, mắt sạch sẽ. Ăn những thực phẩm dễ tiêu, giàu dinh dưỡng và đặc biệt là uống đủ nước. Bệnh nhân cần phải được ở nơi thoáng mát, ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, không nên kiêng khem quá mức gây tình trạng thiếu các vi chất.

Bên cạnh đó, để phòng tránh bệnh sởi một cách tốt nhất, trẻ em nên được tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh sởi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.

7. Bệnh cúm - trầm trọng hơn vào mùa hè

Thời tiết thay đổi bất thường của mùa hè, lúc nắng, lúc mưa, nhiệt độ chênh nhau giữa các buổi trong ngày khiến tình trạng bệnh cúm mùa hè trở nên trầm trọng hơn. Bệnh cúm được coi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp do virus Influenza gây nên (Virus cúm A, cúm B và cúm C). Tuy đa số những bệnh nhân mắc cúm đều tiến triển lành tính và có thể chữa khỏi, nhưng với một số trường hợp không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng dẫn đến tử vong.

Bệnh cúm
Bệnh cúm được coi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp do virus Influenza gây nên (Virus cúm A, cúm B và cúm C). Ảnh Internet

Bệnh cúm có khả năng lây nhiễm rất cao và lây truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Tất cả mọi đối tượng đều có khả năng mắc bệnh cúm, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai vì sức đề kháng của những người này yếu hơn bình thường. Bệnh này thường lây lan qua đường hô hấp, qua không khí giọt nhỏ hoặc qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng của bệnh nhân. Tỷ lệ lây lan càng mạnh khi tiếp xúc trực tiếp ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ.

7.1 Những triệu chứng thường gặp của bệnh cúm

Thông thường, khi nhiễm virus cấp tính, người bệnh sẽ có những biểu hiện như sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho. Tình trạng ho sẽ kéo dài và nặng hơn so với thông thường và có thể kèm theo các triệu chứng của đường tiêu hóa như buồn nôn hoặc ỉa chảy. Bệnh thường chuyển biến theo thể nhẹ và hồi phục sau khoảng 2 - 7 ngày.

Tuy nhiên, đối với những đối tượng mắc các bệnh mạn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc người có suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não có thể dẫn đến tử vong.

Bệnh do virus cúm gây ra thường khó phân biệt với những bệnh hô hấp khác, do đó, bệnh thường được phát hiện dựa vào các đặc điểm dịch tễ học và xét nghiệm

7.2 Các biện pháp phòng ngừa và điều trị cúm

Đối với bệnh nhân bị nhiễm cúm cần được theo dõi và chữa trị theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc hạ nhiệt, vitamin C liều cao, hằng ngày rửa mũi, xúc họng bằng nước muối sinh lý; ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi, cháo giải cảm, nước chanh tươi ấm pha mật ong...), nhất là với người cao tuổi và trẻ em. Trường hợp người bệnh bắt buộc phải đi ra khỏi nhà, cần mang khẩu trang y tế, che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cảm cúm cho những người khác.

Trong trường hợp phòng chống bệnh cúm, mọi người cần tiêm phòng cúm hằng năm trước mùa cúm và hạn chế tiếp xúc với người bệnh, cũng như nguồn lây bệnh. Khi có những triệu chứng ho, sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi lâu ngày cần đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

tiêm phòng
Mọi người cần tiêm phòng hằng năm trước mùa cúm và hạn chế tiếp xúc với người bệnh và nguồn lây bệnh. Ảnh Internet

8. Rubella (sởi Đức)

Bệnh Rubella hay còn gọi là sởi Đức, là một bệnh truyền nhiễm do virus rubella gây nên. Do đặc tính của bệnh rất dễ lây nhiễm nên nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ bùng phát thành dịch. Bất cứ ai chưa từng bị nhiễm rubella đều có nguy cơ mắc bệnh, và thường gặp nhất ở trẻ nhỏ dưới 12 tháng. Rubella tuy lành tính và có thể chữa khỏi nhưng nếu phụ nữ mang thai mắc phải Rubella sẽ gây ra những hậu quả vô cũng nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi. Như sau:

  • Những mẹ bầu nhiễm Rubella ở 3 tháng đầu hay 3 tháng cuối thai kỳ, có thể gây ra dị tật bẩm sinh cho thai nhi, thai lưu, thai chết non, rubella thai kỳ...
  • Những trẻ sinh ra từ những bà mẹ nhiễm bệnh Rubella còn có thể bị vàng da, xuất huyết, đái tháo đường, lách to, xương thủy tinh...
  • Hội chứng rubella bẩm sinh sẽ là yếu tố hình thành nên dịch và ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.

8.1 Bệnh Rubella sẽ có những triệu chứng gì

Về cơ bản thì bệnh Rubella cũng có nhiều nét tương đồng với bệnh sởi nhưng thường nhẹ hơn và có những dấu hiệu đặc trưng như sốt cao từ 38,5 độ đến 39 độ kèm theo kèm nhức đầu, mệt mỏi, đau rát vùng họng, chảy nước mũi trong, thường từ 1 - 4 ngày, sau khi nổi phát ban thì sốt giảm. Bệnh nhân bị Rubella còn nổi hạch ở vùng chẩm, cổ, bẹn, ấn đau và hạch này sẽ xuất hiện trước phát ban cho đến khi phát ban bay hết. Những nốt phát ban của rubella thường sẽ không theo tuần tự, ngứa và để lại vết thâm trên da

Tuy nhiên, trên thực tế có khoảng 50% trường hợp không có những biểu hiện lâm sàng điển hình khiến người bệnh nhầm tưởng triệu chứng bệnh Rubella với các bệnh khác.

rubella
Những nốt phát ban của rubella thường sẽ không theo tuần tự, ngứa và để lại vết thâm trên da. Ảnh Internet

8.2 Các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh Rubella

Bệnh Rubella hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó bệnh nhân cần được sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, hạn chế tiếp xúc với người khác cho đến khi khỏi bệnh, đặc biệt không được ở gần hoặc tiếp xúc người đang mang thai. Tuyệt đối không cho rẻ đang mắc bệnh Rubella uống Aspirin để tráng gây ra những biến chứng không đáng có.

Bên cạnh đó, để phòng tránh cho bản thân và gia đình mắc Rubella, bạn cần:

  • Tiêm phòng vắc xin rộng rãi cho trẻ từ 12 - 24 tháng tuổi.
  • Với những phụ nữa đang có ý định mang thai cần được xét nghiệm miễn dịch với Rubella và tiêm tiêm phòng vắc xin ít nhất 1 - 3 tháng trước khi mang thai. Tuy nhiên, khi có thai không nên tiêm phòng vì nó có thể đi qua nhau thai và nhiễm cho thai nhi.
  • Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với nguồn bệnh, những người bị sốt, phát ban. Nếu trong 3 tháng đầu tiên khi mang thai có những biểu hiện như sốt, phát ban, nổi hạch thì mẹ nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được khám, chẩn đoán và tư vấn cách điều trị an toàn.
  • Chống chỉ định tiêm vắc xin Rubella cho những người mắc bệnh suy giảm miễn dịch và những người có tiền sử dị ứng nặng với gelatin, thuốc neomycin hoặc các lần tiêm vắc xin trước, người đang sốt cần cân hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm phòng.

9. Bệnh dại - một trong 9 bệnh nguy hiểm mùa hè

Khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 hằng năm bệnh dại ở động vật thường có nguy cơ tăng cao. Bệnh dại là bệnh do virus dại (Rabies virus) gây nên, đây là loại bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, gây ra hậu quả rất nghiêm trọng ở não và dây thần kinh, tỷ lệ tỷ vong gần như 100%. Và đối tượng lây lan chính đó là từ động vật sang người qua vết cắn hoặc vết xước của động vật nhiễm bệnh.

bệnh dại
Khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 hằng năm bệnh dại ở động vật thường có nguy cơ tăng cao. Ảnh Internet

9.1 Những triệu chứng thường gặp của bệnh dại

Thông thường, thời gian ủ bệnh của bệnh dại là từ vài ngày đến vài tháng, thậm chí là hơn 1 năm sau khi tiếp xúc với nguồn gây bệnh, tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của vết thương và lượng virus đi vào. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt, ngứa ran ở vết thương hoặc điểm tiếp xúc, sau đó bệnh nhân sẽ có những cử động dữ dội, hưng phấn không kiểm soát, sợ nước, không thể di chuyển các bộ phận của cơ thể, nhầm lẫn và mất ý thức. Khi mắc bệnh từ 2 đến 10 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên thì bệnh nhân có thể tử vong. Gần như chưa có ca nào sống sót một khi đã xuất hiện triệu chứng, ngay cả khi sử dụng dịch vụ chăm sóc đúng cách và chuyên sâu.

9.2 Cách phòng tránh bệnh dại

Do bệnh dại là một căn bệnh nguy hiểm và tính đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị. Do đó, bệnh nhân khi bị động vật cắn cần được theo dõi trong 10 ngày, ngoại trừ trường hợp động vật có triệu chứng dại hoặc nghi ngờ dại cần được chích vắc xin ngay lập tức.

Đối với bết thương sau khi bị cắn cần được rửa sạch ngay lập tức với xà phòng và nước trong vòng 10 - 15 phút. Đây là việc làm sơ cứu hiệu quả nhất để tránh nguy cơ bị dại. Hoặc vết thương cần được làm sạch hoàn toàn với 70% rượu/ethanol hoặc povidone-iodine (nếu có) và đưa bệnh nhân đến cơ sở chăm sóc sức khỏe để tiếp tục điều trị càng sớm càng tốt

Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh dại lây lan qua người đó là tiêm phòng dại cho vật nuôi. Đặc biệt là chó ở 6 - 8 tuần tuổi và mèo ở 8 tuần tuổi theo sự hướng dẫn của bác sĩ thú y.

chích ngừa
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh dại lây lan qua người đó là tiêm phòng dại cho vật nuôi. Ảnh Internet

Trên đây là 9 bệnh nguy hiểm mùa hè thường gặp nhất. Để bảo vệ sức khỏe, phòng tránh bệnh cho bạn và cả gia đình trước những dịch bệnh, bạn cần tuân thủ theo lịch tiêm phòng trong các trường hợp cần thiết, chú ý đến môi trường sống xung quanh luôn sạch sẽ và đảm bảo vệ sinh. Thêm vào đó, cũng cần chú ý dinh dưỡng, nghỉ ngơi phù hợp để tăng đề kháng cho cả nhà khi thời tiết khó chịu dễ gây bệnh. Để biết thêm những điều bổ ích khác trong việc phòng tránh bệnh nguy hiểm, bạn hãy thường xuyên theo dõi chuyên mục Cẩm nang sức khỏe của Yeutre.vn nhé. Chúc bạn cùng gia đình luôn khỏe mạnh và có một mùa hè thật vui tươi hạnh phúc.

Hiền Anh tổng hợp

Hữu Ích Đáng tin cậy

    CHỦ ĐỀ MỚI