Ưu - nhược điểm của 11 phương pháp hỗ trợ sinh sản theo công nghệ hiện đại

Sự phát triển của công nghệ khoa học đã hỗ trợ rất nhiều cho những thành quả y học. Trong đó phải kể đến các công cụ hỗ trợ điều trị vô sinh hiếm muộn, một tình trạng đang khiến nhiều gia đình hiện nay phải trăn trở.

banner ads

Dưới đây là 11 công cụ hỗ trợ đang được áp dụng điều trị vô sinh hiếm muộn hiện nay:

1. Thuốc kích thích rụng trứng

18144-phuong-phap-5.jpg

Hỗ trợ sinh sản theo công nghệ hiện đại.

Đối tượng

Sử dụng thuốc kích thích rụng trứng đối với những phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt đồng thời có chồng là người cho chất lượng tinh trúng kém. Những phụ nữ gặp các bất thường ở ống dẫn trứng như bị thương tổn, bị tắt hoặc phụ nữ bị trầy xướt trong tử cung không nên áp dụng phương pháp này mà cần chuyển sang phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).

Cách tiến hành

Nhân viên y tế sẽ chích hoặc cho người bệnh uống thuốc. Mục đích sử dụng thuốc này là làm cho trứng được sinh ra nhiều hơn đồng thời giúp phôi thai có điều kiện bám vào thành tử cung và phát triển tốt hơn nhờ vào hoạt động tích cực của một loại hormone giúp kiểm soát quá trình trứng rụng.

Tỷ lệ thành công

+ 40-45% có thai khi dùng thuốc sau một thời gian;

+ Hơn 50% nhờ phương pháp này để tăng hiệu quả khi áp dụng những phương pháp khác.

Ưu điểm

+ Là lựa chọn đầu tiên trong các phương pháp hỗ trợ sinh sản

+ Chi phí thấp

+ Có tương quan lợi ích đến những phương pháp khác

Khuyết điểm

+ Tác dụng phụ của thuốc gây ra những cơn đau đầu, buồn nôn, sưng đau.

+ Tạo nên u nang buồng trứng và khả năng đa thai.

2. Thụ tinh nhân tạo (IUI)

18146-phuong-phap-2.jpg

Hỗ trợ sinh sản theo công nghệ hiện đại.

Cách tiến hành

Chọn ra tinh trùng tốt nhất, trực tiếp bơm vào tử cung người phụ nữ qua một ống thông tiểu. Thông thường, nhằm tăng thêm cơ hội thụ thai, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng thuốc kích thích rụng trứng trước đó.

Đối tượng

Dùng cho nam giới có chất lượng và số lượng tinh trùng kém, tốc độ bơi chậm.

Dùng cho nữ giới có lượng chất nhầy cổ tử cung ít hoặc chất nhầy có tính tiêu diệt tinh trùng và cổ tử cung dày.

Tỷ lệ thành công

Tùy thuộc vào độ tuổi của nam và nữ. Trung bình có khoảng 15-20% cơ hội thành công trong mỗi chu kỳ, và khoảng 60-70% cơ hội thành công sau 6 chu kỳ.

Ưu điểm

Thủ thuật y khoa đơn giản và thực hiện trong thời gian rất nhanh.

Khuyết điểm

Chịu những ảnh hưởng chung của thuốc kích thích rụng trứng.

3. Sử dụng tinh trùng hiến tặng

Cách tiến hành

Sử dụng phương pháp IUI hoặc IVF nhưng lại lấy tinh trùng được hiến tặng của một người nam khác.

Đối tượng

+ Nam giới hoàn toàn mất năng lực sinh sản

+ Cấu trúc gen của người nam bất thường

+ Phụ nữ đơn thân

+ Cặp đồng tính

Tỷ lệ thành công

+ Sau 1 chu kỳ kinh nguyệt có khoảng 15% nữ giới thụ thai thành công.

+ Sau 6 chu kỳ tỷ lệ thành công lên đến 80%.

Ưu điểm

Mang lại cơ hội thụ thai thành công cho những đối tượng vốn hoàn toàn không thể có con theo cách tự nhiên.

Khuyết điểm

Nếu áp dụng cho cặp vợ chồng, người chồng sẽ khó chấp nhận.

4. Thụ trinh trong ống nghiệm (IVF)

18148-phuong-phap-4.jpg

Hỗ trợ sinh sản theo công nghệ hiện đại.

Cách tiến hành

Trải qua nhiều bước thực hiện: chiết xuất trứng lấy trứng này đem thụ tinh với tinh trùng khỏe mạnh trong phòng thí nghiệm cho ra phôi thai dùng phôi thai cấy vào tử cung người nữ. Số phôi dư sẽ được cất giữ trong điều kiện bắt buộc.

Đối tượng

+ Nam giới lớn tuổi, tinh trùng kém chất lượng

+ Nữ giới bị bất thường ống dẫn trứng như: bị tắc, bị tổn thương hoặc tử cung bị trầy xước.

+ Nam và nữ vô sinh không rõ nguyên nhân.

Tỷ lệ thành công

Tùy thuộc độ tuổi của người tham gia tiến hành phương pháp. Trung bình có khoảng 41% phụ nữ

Ưu điểm

Mang đến niềm hy vọng cho những cặp đôi vô sinh không rõ nguyên nhân hoặc gặp những vấn đề nghiêm trọng đối với cơ quan sinh sản.

Khuyết điểm

+ Chi phí cao

+ Đòi hỏi nền tảng thể chất tốt

+ Phải tuân theo chế độ dùng thuốc hỗ trợ sinh sản nghiêm ngặt.

5. Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng

Cách tiến hành

Chọn lọc lấy một tinh trùng khoẻ mạnh, sau đó tiêm trực tiếp vào bào tương trứng qua kính hiển vi. Khi trứng thụ tinh phát triển thành phôi thai sẽ tiếp tục cấy vào vào tử cung người mẹ bằng phương pháp IVF.

Đối tượng

Nam giới có chất lượng và số lượng tinh trùng kém.

Tỷ lệ thành công

Nếu áp dụng đồng thời cả ICIS và IVF, tỷ lệ thành công khoảng 35%.

Ưu điểm

Mang lại hy vọng có con cho nam giới vốn có ít tinh trùng hoặc tinh trùng kém chất lượng.

Khuyết điểm

+ Chi phí cao

+ Phải tiến hành qua nhiều bước

+ Chịu tác dụng của thuốc từ phương pháp IVF

6. Sử dụng trứng hiến tặng

18147-phuong-phap-3.jpg

Hỗ trợ sinh sản theo công nghệ hiện đại.

Cách tiến hành

Dùng trứng của một phụ nữ trẻ hơn để có chất lượng tốt hơn cho thụ tinh với tinh trùng người chồng. Sau khi phôi thai hình thành sẽ được cấy vào tử cung của người vợ.

Đối tượng

+ Phụ nữ gặp bất thường ở buồng trứng

+ Phụ nữ đã qua hóa trị hoặc xạ trị

+ Phụ nữ tuổi đã cao

+ Phụ nữ có cấu trúc gen bất thường

Tỷ lệ thành công

+ Trường hợp dùng trứng tươi, tỷ lệ thành công là 55%.

+ Trường hợp dùng trứng đông lạnh sẽ chỉ còn 34% .

Ưu điểm

Đem lại cơ hội có thai đối với phụ nữ tuổi cao và gặp bất thường buồng trứng.

Khuyết điểm

+ Chi phí quá cao

+ Người vợ cảm thấy không thoải mái khi sử dụng phương pháp

7. Mang thai hộ

Cách tiến hành

Người mang thai hộ được thuê để mang thai hộ người khác bằng phương pháp IVF, dùng tinh trùng người chồng hoặc dùng phôi thai của vợ chồng người thuê để cấy vào tử cung. Với phương pháp này, trứng và tinh trùng được hiến tặng cũng có thể được dùng.

Đối tượng

+ Phụ nữ mắc bệnh hoặc bị cắt bỏ tử cung hoặc vô sinh

+ Vợ chồng vô sinh

Tỷ lệ thành công

Tùy vào chất lượng trứng và tinh trùng được dùng. Tỷ lệ thành công sau mỗi chu kỳ trung bình 5-30%.

Ưu điểm

Những người mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng vẫn có cơ hội có con

Khuyết điểm

+ Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa chính thức công nhận mang thai hộ là hợp pháp.

+ Chi phí cao

+ Phải chấp nhận những hệ lụy xã hội nếu có

8. Sử dụng phôi thai hiến tặng

Cách tiến hành

Những người đã dùng phương pháp IVF thành công không cần dùng đến phôi có thể hiến tặng lại cho người phụ nữ khác. Họ có thể dùng nó để cấy vào tử cung.

Đối tượng

Các cặp đôi vô sinh muốn sử dụng phương pháp IVF

Tỷ lệ thành công

Dao động trong khoảng 30-50% tùy thuộc vào phôi thai tươi hay đông lạnh.

Ưu điểm

Đem đến trải nghiệm sinh con tự nhiên cho những cặp vợ chồng vô sinh.

Khuyết điểm

+ Rất hiếm gặp phôi thai hiến tặng

+ Tuân theo chế độ dùng thuốc nghiêm ngặt

9. Phẫu thuật khôi phục khả năng sinh sản

Cách tiến hành

Chỉnh sửa những dị tật bất thường ở cơ quan sinh dục như xóa vết trầy ở tử cung, chỉnh sửa kết cấu bất thường ở tử cung.

Đối tượng

Phụ nữ mắc bệnh lạc nội mạc tử cung

Tỷ lệ thành công

Tùy thuộc nhiều vào tình trạng bệnh, sức khỏe và tuổi tác người tham gia. Sau phẫu thuật, phụ nữ từng bị lạc nội mạc tử cung có cơ hội mang thai gấp 2 lần so với lúc trước.

Ưu điểm

Giảm đau do bệnh và tăng khả năng thụ thai

Khuyết điểm

+ Chi phí phẫu thuật cao

+ Tình trạng bệnh nặng rủi ro tăng cao và thời gian phục hồi kéo dài

10. Chuyển giao tử vào ống dẫn trứng (GIFT)

18145-phuong-phap-1.jpg

Hỗ trợ sinh sản theo công nghệ hiện đại.

Cách tiến hành

Trộn chung trứng từ người nữ với tinh trùng người nam trong một đĩa cạn có nắp dùng để cấy. Sau đó đặt trực tiếp vào bên trong ống dẫn trứng.

Đối tượng

+ Phụ nữ có ít nhất một ống dẫn trứng có thể hoạt động

+ Nam giới ít tinh trùng hoặc tốc độ tinh trùng chậm

+ Cặp đôi không thể áp dụng phương pháp IVF hoặc bị vô sinh

Tỷ lệ thành công

Phụ nữ có tuổi càng thấp, tỷ lệ thành công càng cao khoảng 25-30%.

Ưu điểm

Thụ thai tự nhiên cho trường hợp khó

Khuyết điểm

+ Không cho biết dấu hiệu mang thai tức thì

+ Quá nhiều bước thực hiện phương pháp

+ Nguy cơ đa thai cao

11. Chuyển phôi vào ống dẫn trứng (ZIFT)

Cách tiến hành

Cũng giống như phương pháp IVF nhưng thay vì cấy phôi vào tử cung phương pháp này lại cấy phôi vào ống dẫn trứng.

Đối tượng

+ Cặp đôi vô sinh không rõ nguyên nhân

+ Phụ nữ có ít nhất một ống dẫn trứng mở, đồng thời gặp những vấn đề về rụng trứng.

Tỷ lệ thành công

Phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và tuổi tác. Trung bình, 36% trường hợp dùng ZIFT thụ thai thành công và 29% trường hợp sinh con.

Ưu điểm

Khác với phương pháp GIFT, trước khi phôi được đặt vào ống dẫn trứng, phải xác định được trứng đã thụ tinh. Do đó, hạn chế được nguy cơ đa thai.

Khuyết điểm

+ Phương pháp này cần dùng đến ống nội soi nên sẽ tăng mức độ rủi ro

+ Chi phí cao hơn so với IVF

Cả hai phương pháp GIFT và ZIFT không phổ biến và ít được dùng vì nhiều khuyết điểm và tỷ lệ thành công thấp.

Yeutre.vn (Tổng hợp)

Hữu Ích Đáng tin cậy

    CHỦ ĐỀ MỚI