Những lưu ý khi đặt tên cho con

Với nhiều ba mẹ, việc đặt cho con một cái tên hay, ý nghĩa, hợp với mệnh, năm sinh... luôn là vấn đề đau đầu. Dưới đây là một số lưu ý ba mẹ nên nhớ khi đặt tên cho con.

banner ads

Việc đặt tên cho con luôn khiến nhiều phụ huynh đau đầu

1. Về âm thanh

Thường thường, tên của người Việt Nam gồm:

- Hai chữ: Họ và tên: Trần Thành.

banner ads

- Ba chữ: Họ, tên đệm và tên: Lê Văn Hải.

- Bốn chữ: Họ gồm hai chữ và tên gồm tên đệm và tên: Nguyễn Đình Chung Song.

- Năm chữ hay nhiều hơn: Thường là họ tên cả cha mẹ hoặc họ tên thuộc dòng dõi hoàng tộc nhà Nguyễn.

Ví dụ: Phạm Huỳnh Xuân Lan Chi; Công Tằng Tôn Nữ Thị Xuân

Như vậy, các tiếng khi đặt tên cho con của mỗi người đều thuộc thanh bằng hay thanh trắc.

Khi đặt tên, nên tùy theo sự hòa hợp của các thanh bằng, trắc để âm hưởng hài hòa, đọc nghe êm tai.

- Nếu trường hợp họ tên gồm hai tiếng, không có tên đệm, dễ kết hợp bằng trắc và bổng trầm, ít có trường hợp khó nghe, trúc trắc.

Ví dụ: Trần Quỳnh – Hoàng Kiên (cùng trầm); Nguyễn Trãi – Phạm Thụ (cùng bổng)

Trường hợp đọc lên nghe trúc trắc, có thể thêm vào một chữ nữa.

Ví dụ: Phạm Tấn Lộc – Trịnh Lệ Thủy.

- Nếu tên gồm ba tiếng, bốn tiếng trở lên, sự phối âm cần tránh chữ cùng dấu giọng đi liền nhau, nhất là đối với chữ có dấu nặng. Cấu trúc như sau: bbb – bbt – btb – btt hoặc ttt – ttb – tbt – tbb

Ví dụ: bbb : Trần Văn Trà – Trần Cao Vân – Lê Cao Phan; Bbt : Huỳnh Văn Triệu – Lê Văn Ngọc

- Đối với tên gồm bốn tiếng trở lên, cách đặt tên cũng giống như thế, chỉ nên lưu ý tránh sự trùng nhiều dấu giọng trong tên, sẽ khó đọc.

2. Về ý nghĩa

Nói chung, cái tên thường mang nội dung cao đẹp về đạo đức, tài năng, phú quý, hạnh phúc. Do đó, nên tránh một số từ ngữ có ý nghĩa không phù hợp với các nội dung trên khi đặt tên cho con.

Nên tránh đặt những cái tên không ý nghĩa cho con

Một số từ Hán – Việt nên tránh khi đặt tên:

A: Ẩm

B: Bành, bội, báo, bất, bổ, bạng

C: Cạnh, cốt, cữu, cùng

Đ: Đao, đái, đồ, đổ, đố, đoản

Gi: gian

H: hỏa, hổ, hoạ, hung, hủy, hôn, hoạn, hạ, huyệt, huyết.

K: kinh, khô, không, khuynh, khốn

L: lậu, lung, lao

M: mệnh, mộ, mã, ma, mi, mô

N: noãn, nô, nê, nặc, ngưu

O: oán

Ô: Ô, Ốc

Ph: phá, phản, phật, phất

Qu: quỷ

S: sa, sà, sài, sất, sàng, súc

T: tán, tàng, tật, tì, tiêu, tranh, thánh, thằng, thai, thải, thôi, thần, thực, thác, tử

V: vô, vong, vật

X: xảo, xà

3. Về tính cách

Ngoài các nội dung ý nghĩa trên, cũng cần tránh một số điểm về tính cách khi đặt tên cho bé.

Tính hỏa khí:

Tên đọc lên thấy bừng bừng sức nóng, hỏa khí mãnh liệt.

Ví dụ: Phạm Mãnh Liệt – Trần Hào Khí.

Trịnh Quyết Tử – Lê Ái Tử – Dương Cảm Tử.

Tính đại ngôn:

Tên nêu lên một sự việc quá mức bình thường.

Không nên đặt cho con những cái tên khi đọc lên thấy bừng bừng sức nóng, hỏa khí mãnh liệt.

Ví dụ: Tạ Đại Chí – Trần Bất Tử – Lâm Đại Tiên.

Dương Thánh Nhân – Nguyễn Hiền Thần.

Phạm Vô Uý…

Tính quá thật, đến thô thiển:

Ví dụ: Lê Chân Thật – Nguyễn Mỹ Mãn.

Tính vô nghĩa:

Tên chẳng mang một ý nghĩa đặc sắc nào, gần như ghép từ.

Ví dụ: Lê Khắc Sinh Nhật – Hoàng Kỷ Niệm – Lâm Hoàng Hôn.

Theo Khampha

Hữu Ích Đáng tin cậy

    CHỦ ĐỀ MỚI